Nóng Giải đáp về thu hồi đất lưu ko cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Posted by Nhà Việt
1
Mar 21, 2016
261 Views

Gia đình e mới mua chuyển nhượng 01 lô đất có diện tích là 40m2 (chiều rộng 4m, chiều dài 10m). đã được cấp sổ đỏ. Trước lô đất nhà em có đường điện 22kv chạy qua( Đường điện đã có từ trước khi gia đình em được cấp sổ đỏ).

Hỏi:

Nhưng khi cấp sổ đỏ cho gia đình cháu thì phần đất lưu không đường điện không thể hiện trong đó. Nay gia đình e muốn xây dựng nhà ở thì bên Cty điện lực bắt nhà tôi thì lùi vào 2m đất lưu không đường điện. e muốn làm đơn khiếu nại bên địa chính khi cấp sổ đỏ nhà tôi không thể hiện phần đất lưu không đường điện vào sổ đỏ mà bây giờ lại bắt gia đình em chịu thiệt không được xây dựng nhà ở vào phần đất đó. Như vậy bây giờ cháu phải làm gì để lấy lại 2m đất này?

Trả lời: Cảm ơn anh đã tín nhiệm và gửi yêu cầu tư vấn về doanh nghiệp luật Minh Gia. Trường hợp của anh chúng e xin tư vấn như sau:

Phần đất lưu không đường điện là đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai 2013:

“ Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.”

Điều 55 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định về Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

“1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.

2. Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.

3. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.

4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sd đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:

a) Trường hợp sd đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sd đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pl.

Trường hợp việc dùng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người dùng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của nhà nước;

b) Trường hợp dùng đất không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì người đang sd đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sd đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình;

c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.

5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sd trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:

a) Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;

b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền, phổ biến nhà nước về bảo vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;

c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sd trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pl.

7. Việc dùng đất tạm thời để thi công công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và người sd đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Theo quy định trên, nếu việc sd đất của anh ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì mảnh đất của anh có thể bị thu hồi. Nếu đất đó không thuộc trường hợp phải thu hồi đất và có đủ các điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì sẽ vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sd đất.

Theo Điều 75 Luật Đất đai năm 2013, một trong những điều kiện bắt buộc để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là phải có Giấy chứng nhận quyền sd đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, bạn đã được cấp sổ đỏ cho phần đất lưu không ở trên mà trước đó không có quyết đinh thu hồi đất, do đó khi cơ quan chức năng thu hồi phần đất này gia đình anh sẽ nhận được bồi thường theo quy định của pl. Để đòi lại quyền và lợi ích của gia đình mình thì gia đình anh hãy gửi đơn kiến nghị đến Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 209 Luật đất đai năm 2013: “Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi đơn kiến nghị đến Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp xã”.

Trân trọng!

Xem thêm:

mẫu đơn xin cấp phép xây dựng

hồ sơ xin giấy phép xây dựng

thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở

 

Comments
avatar
Please sign in to add comment.