Cho em Hỏi đáp về văn bản công chứng
hiện nay, tôi mang sắm một căn nhà, đã khiến hợp đồng sắm bán công chứng và đã sang tên e. Nhưng khi tới nhận nhà theo hợp đồng thì bên bán ko giao nhà và khởi kiện em ra tòa bắt buộc hủy hợp đồng mua bán, tòa thụ lý, đến ngày ra tòa thì bên bán rút đơn, tòa ra quyết định đình chi vụ án.Sau đấy, bân bán lại khởi kiện có bắt buộc là "tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu".XIn hỏi luật sư, văn bản công chứng là gì? sở hữu khác với hợp đồng chọn bán công chứng hay không? Hiện tòa đang thụ lý vụ án thì đúng
Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi đề nghị, doanh nghiệp Không gian nhà việt xin tư vấn cho anh như sau:
1. Văn bản công chứng là gì?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật công chứng năm 2014:
"Văn bản công chứng là HD, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này".
Từa quy định trên, mang thể hiểu bản HD mua bán nhà đã với công chứng ( chứng nhận của công chứng viên) của anh là một văn bản công chứng.
2. Tòa án thụ lý đề nghị của bên bán là đúng hay sai?
Để xét xem Tòa án thụ lý bắt buộc của bên bán là đúng hay sai bắt buộc xem xét các vấn đề sau: người khởi kiện mang quyền khởi hiện hay không? khởi kiện với trong thời hiệu hay không? việc khởi kiện với căn cứ để Tòa án thụ lý hay không?
a) Quyền khởi kiện.
Điều 52 Luật công chứng năm 2014 mang quy định:
" Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm cho chứng, người phiên dịch, người với quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước mang thẩm quyền có quyền bắt buộc Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi sở hữu căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm luật pháp."
Đồng thời, Bộ luật tố tụng dân sự có quy định giả dụ khởi kiện, bắt buộc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu như sau:
- ví như người đề nghị công chứng, người làm cho chứng, người sở hữu quyền và tiện lợi liên quan, cơ quan nhà nước mang thẩm quyền theo quy định của luật pháp công chứng tranh chấp mang nhau về việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thì với quyền bắt buộc Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định tại Khoản 9 Điều 25 BLTTDS( Tranh chấp liên quan tới yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu)
- giả dụ người đề nghị công chứng, người khiến cho chứng, người có quyền và lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước mang thẩm quyền theo quy định của pl công chứng cho rằng việc công chứng có vi phạm pl và cộng sở hữu bắt buộc Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thì có quyền bắt buộc Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 BLTTDS( đề nghị tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu).
Từ các quy định trên, với thể khẳng định việc bên bán khởi kiện đề nghị tòa án tuyên văn bản công chứng vô hiệu không trái pháp luật, bên bán mang quyền khởi kiện.
b) Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để bắt buộc Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; ví như thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ nếu luật pháp có quy định khác.Khoản 3 Điều 159 BLTTDS với quy định
"Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. ví như pl ko sở hữu quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:
a) Tranh chấp về quyền có tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền tiêu dùng đất theo quy định của pl về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
b) Tranh chấp không thuộc nếu quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và tiện dụng hợp pháp của mình bị xâm phạm".
Từ quy định trên, sở hữu thể hiểu thời hiệu khởi kiện của vụ việc tuyên văn bản công chứng vô hiệu là 2 năm kể từ ngày bên bán biết quyền, thuận tiện của mình bị xâm phạm.
c) Căn cứ khởi kiện yêu cầu tuyên văn bản công chứng vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 52 Luật công chứng sở hữu quy định: "
mang quyền bắt buộc Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu lúc sở hữu căn cứ cho rằng việc công chứng với vi phạm pl ".
Sự vi phạm luật pháp này sở hữu thể hiểu là những giả dụ công chứng viên thực hiện công chứng là người ko đáp ứng yêu cầu về công chứng viên hoặc việc công chứng không đúng thủ tục, trình tự theo quy định của pl hiện hành.
Theo quy định của BLTTDS người nộp đơn khởi kiện với nghĩa vụ
: " Người khởi kiện nên gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những bắt buộc của mình là sở hữu căn cứ và hợp pháp". Tòa án sẽ ko thụ lý đơn khởi kiện của bên bán trường hợp bên bán ko với chứng cứ, tài liệu chứng minh về việc công chứng có vi phạm pl.
do đó, từ các phân tích trên, với thể khẳng định việc tòa án thụ lý đơn khởi kiện của bên bán là đúng quy định của pháp luật.
3. Hướng giải quyết vụ việc.
khi Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện của bên bán về tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Sẽ sở hữu 2 hướng giải quyết mà anh sở hữu thể lựa sắm.
- 1 là, 2 bên sở hữu thể thỏa thuận để bên bán rút đơn bắt buộc khởi kiện, thanh lý HD cũ, ký HD sắm bán nhà mới và công chứng HD mới ký kết.
- Hai là, khi Tòa án đã có căn cứ để thụ lý đơn của bên bán thì 2 bên vẫn phải chờ giai đoạn giải quyết đơn khởi kiện của tòa án. Sau khi tòa án mở phiên tòa, giả dụ Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thì HD sắm bán nhà đã kí kết sẽ vô hiệu và theo quy định tại điều điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005:
" Giao dịch dân sự vô hiệu không khiến phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; những bên bắt buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau các gì đã nhận; ví như không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền… Bên sở hữu lỗi gây thiệt hại bắt buộc bồi thường".
Nghĩa là lúc toà án tuyên HD vô hiệu thì những bên sẽ giao nhận cho nhau các gì đã trả. giả dụ chứng minh được lỗi vô hiệu này do văn phòng công chứng gây ra thì văn phòng công chứng bắt buộc với trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu.
Trân trọng
Có thể bạn quan tâm:
Post Your Ad Here
Comments