Articles

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất

by Nhà Việt Chia sẻ kiến thức về thiết kế nhà

Nội dung tư vấn:

Kính gửi siêu thị Không gian nhà việt. Gia đình cháu với chọn 2 lô dất dự án theo thông báo của Huyện nơi nhà e đang sinh sống và mang hộ khẩu thường trú. Nhưng hiện giờ thì chỉ được cấp sổ một lô đất, còn một lô thì chỉ sở hữu giấy hợp đồng xác nhận đã đăng ký tậu, nhưng tới hiện giờ thì đã hơn 5 năm vẫn chưa được cấp sổ. và e co nghe theo thông tin truyền miệng của các hộ cũng mua đất như giả dụ nhà tôi, thông tin là Huyện thu hồi lại lô đất thứ 2 và sẽ trả lại khoảng tiền trong giấy xác nhận đã mua lô đất. Nhưng nhà tôi thi chẳng nghe thông báo gì hết, Huyện thu hồi đất lại bán cho hộ khác sở hữu giá hộp đồng thời điểm bay giờ(ví dụ: lúc trước nhà tôi sắm 70tr, giờ Huyện thu hồi đất trả lại nhà cháu 70tr và Huyện bán lô đất đó cho hộ khác mang giá 300tr). Cho buộc phải cháu vô cùng bức xuất ko biết khiến cho sao để đòi lại công bằng, va mong anh chị trong cty Không gian nhà việt tư vấn giúp em.! tôi xin chân thành cảm ơn.- cháu sở hữu buộc phải khiến Đơn xin cấp sổ theo hợp đồng mang dấu chứng nhận của Huyện đã giao cho nhà e không?- e với cần khiến cho đơn kiện lên cấp trên nữa không?- cháu với bắt buộc nhận lại số tiền đã đóng tiền sắm đất không?

Trả lời:

Chào anh, cảm ơn anh đã gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Không gian nhà việt chúng tôi, siêu thị xin tư vấn trường hợp này của bạn như sau:

Để được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất (Sổ đỏ) thì bạn nên mang đủ điều kiện mà pháp luật quy định.

Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về ví như dùng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay lập tức mang đất như sau:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền đất cho các trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất với đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay tắp lự sở hữu đất theo quy định tại những điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này mang hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất lúc xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền dùng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối sở hữu tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước với thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền dùng đất;

e) Người dùng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kỹ thuật cao, khu kinh tế;

g) người dùng nhà ở, tài sản khác gắn ngay tắp lự sở hữu đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn ngay lập tức đất ở; các anh nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người dùng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức dùng đất chia tách, hợp nhất quyền dùng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay tắp lự đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất sở hữu giấy tờ về quyền dùng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà 1 trong những chiếc giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) các giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan với thẩm quyền cấp trong công đoạn thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cùng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cùng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước cùng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền dùng đất tạm thời được cơ quan nhà nước sở hữu thẩm quyền cấp hoặc sở hữu tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền dùng đất hoặc tài sản gắn ngay tắp lự đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn ngay lập tức sở hữu đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền dùng đất, sắm bán nhà ở gắn ngay tắp lự đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã dùng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn ngay tắp lự đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc mang nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền dùng đất do cơ quan mang thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người dùng đất;

g) các dòng giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất với một trong những chiếc giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đấy ghi tên người khác, tất nhiên giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất với chữ ký của các bên với liên quan, nhưng tới trước ngày Luật này hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất ấy ko tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền nhà ở và tài sản khác gắn ngay tắp lự sở hữu đất và chẳng hề nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được dùng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước sở hữu thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền mang nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất; ví như chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 tới ngày Luật này sở hữu hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền mang nhà ở và tài sản khác gắn ngay tắp lự mang đất; giả dụ chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì nên thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. cùng đồng dân cư đang dùng đất với công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đấy ko mang tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mang đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cùng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay lập tức sở hữu đất.”

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất cho hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất mà ko với giấy tờ về quyền dùng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất trước ngày Luật này mang hiệu lực thi hành mà không mang các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, sở hữu hộ khẩu thường trú tại sở tại và trực tiếp chế tạo nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khiến cho muối tại vùng sở hữu điều kiện kinh tế - xã hội cạnh tranh, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi với đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, ko với tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ngay tắp lự với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất không mang những giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất ko sở hữu tranh chấp, phù hợp quy hoạch dùng đất, quy hoạch khía cạnh xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước với thẩm quyền phê duyệt đối mang nơi đã quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Do thông tin bạn chế tạo chưa gần như phải chúng tôi ko với đủ căn cứ để tư vấn cho nếu của bạn. anh thể căn cứ vào các quy định trên của pháp luật để xtôi mảnh đất của anh sở hữu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận hay không.

trường hợp sở hữu đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền dùng đất thì anh với thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nộp tại Phòng đăng kí đất đai. ví như không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn sẽ nhận được thông báo từ cơ quan mang thẩm quyền.

Còn những thông tin mà bạn nghe được chỉ là lời truyền miệng chưa xác thực. cần anh cũng không mang căn cứ gì để kiện lên chính quyền sở tại. ví như của bạn thì cần chờ thông báo trả lời của cơ quan thẩm quyền để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Trân trọng

Xem các bài viết khác:

giay phep xay dung

thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở

hồ sơ xin cấp phép xây dựng


Sponsor Ads


About Nhà Việt Junior   Chia sẻ kiến thức về thiết kế nhà

1 connections, 0 recommendations, 11 honor points.
Joined APSense since, March 11th, 2016, From Ha Noi, Vietnam.

Created on Dec 31st 1969 18:00. Viewed 0 times.

Comments

No comment, be the first to comment.
Please sign in before you comment.