Tìm hiểu lá lốt, đặc điểm và công dụng của nó
Thuộc loại cây thân thảo đa niên, lá lốt còn có tên khoa học
là Piper lolot thuộc và họ Hồ tiêu (Piperaceae), gồm các loài như trầu không, hồ
tiêu v.v. Ở một vài địa phương khác họ không gọi là “lốt” mà lại gọi là “nốt”,
trong khi ở Nam Bộ còn được gọi với cái tên là “lá lốp”

Cây lá lốt cao khoảng 30–40 cm, mọc thẳng khi còn non, khi lớn
có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Lá đơn, có mùi thơm đặc
sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ
cuống lá; cuống lá có bẹ. Hoa hợp thành cụm ở nách lá. Quả mọng, chứa một hạt.
Xem thêm bài viết: Gừng, tên gọi của gừng
trong đông y
Lốt thường được trồng bằng cách giâm cành nơi ẩm ướt, dọc bờ
nước, để lấy lá làm gia vị và làm thuốc. Bò nướng lá lốt là một món ăn đặc sắc
của Việt Nam.
Lá và thân chứa các ancaloit và tinh dầu, có thành phần chủ
yếu là beta-caryophylen; rễ chứa tinh dầu có thành phần chính là benzylaxetat.
Lá lốt có vị nồng, hơi cay, có tính ấm, chống hàn (như bị lạnh
bụng), giảm đau, chống phong hàn ở mức thấp, tay chân lạnh, tê tê, nôn mửa, đầy
hơi, khó tiêu (có lẽ vì thế mà được dùng với thịt bò nướng vốn khó tiêu), đau đầu
vì cảm lạnh...
Nước sắc toàn cây trị đầy bụng, nôn mửa vì bị hàn. Nước sắc
rễ chữa tê thấp vì bị khí hàn. Cành lá sắc đặc ngậm chữa đau răng. Lá tươi giã
nát, phối hợp với lá khế, lá đậu ván trắng, mỗi thứ 50g thêm nước gạn uống giải
độc, chữa say nắng.
Cách chữa viêm xoang bằng lá lốt:
Lá lốt rươu rửa sạch với muối, để ráo nước.
Vò nát hoặc giã nát để lấy nước cốt.
Cách sử dụng: Sử dụng nước cốt trên nhỏ vào mũi 2 lần/ngày.
Nguồn: http://dongybonphuong.com/chua-viem-xoang-bang-la-lot/
Lá lốt còn được dùng để nấu nước ngâm tay chân cho người bị
bệnh tê thấp, hay đổ mồ hôi tay, mồ hôi chân.
Lá lốt còn là một nguyên liệu để nấu các món ăn như chả băm
viên lá lốt, ốc nấu chuối đậu, canh lá lốt, bò cuốn lá lốt...
Post Your Ad Here
Comments